Ví dụ: ở vùng Manduria, các chai rượu vang Liquorosol được làm từ nho Primitivo thường có nồng độ cồn lên tới 18%. Để khắc phục điều này, các nhà sản xuất thường phải tăng thêm thời gian ủ cũng như cần lắc nhiều hơn khi thưởng thức.
Nguồn gốc của loại nho Primitivo vẫn đăng mắc phải những cuộc tranh cãi gay gắt và chưa có hồi kết, nhưng ai cũng biết rằng hiện tại loại nho Primitivo được trồng nhiều và phổ biến ở Puligia – miền nam nước Ý. Có nhiều dẫn chứng cho rằng giống nho này đến Ý từ các vườn nho ở vùng duyên hải Croatia thông qua đường biển. Ở Croatia ngày nay Primitivo vẫn được trồng nhưng được gọi bằng các cái tên khác nhau như Tribidrag và Crljenak Kasteljanski.
Vào đầu thế kỷ 19, giống nho Primitivo được mang tới Mỹ và được trồng rộng rãi với cái tên Zinfandel và trở thành trào lưu được mọi người công nhận và ưa chuộng sử dụng. Thậm chí trong suốt một quãng thời gian người Mỹ đã coi Zinfandel là giống nho bản xứ của nước Mỹ. Chính điều này cũng làm cho người Mỹ cảm thấy hụt hẫng khi kết quả so sánh DNA cho thấy rằng Zinfandel và Primitivo là một loại.
Những năm 90 của thế kỷ 20 giống nho Primitivo đã trải qua khá nhiều thăng trầm nguyên nhân do sự cạnh tranh từ các vùng trồng nho khác nhau ở Châu Âu, điều này tệ hại tới mới diện tích trồng nho vào khoảng thời gian này đã giảm xuống mức gần như là bị xóa sổ trên khắp nước Ý.
May mắn thay ở Mỹ thì mọi chuyện lại khác, giống nho Zinfandel đã phát triển một cách bùng nổ và đóng góp một cách mạnh mẽ cho việc hồi sinh giống nho Primitivo trên toàn Thế Giới. Ở Mỹ, Zinfandel đã được xác minh và công nhận có nguồn gốc rõ ràng và được công nhận dấu mốc lịch sử huy hoàng khi hồi sinh lại Primitivo trên toàn thế giới.
Yêu Rượu - Tạp chí Vang & Whisky @Copyright 2021